Thứ Tư, 11 tháng 12, 2013

Đồ gỗ nội thất Châu Âu EU

THỊ TRƯỜNG ĐỒ GỖ VÀ NỘI THẤT CHÂU ÂU EU
I. Quy mô thị trường
Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rất hấp dẫn. Đây là một thị trường thống nhất, cho phép hàng hóa, vốn, dịch vụ và con người có thể di chuyển một cách tự do giữa các nước thàh viên. EU còn là một thị trường rộng lớn của 25 quốc gia thành viên với dân số khoảng 456,4 triệu người.

Với sự gia nhập của 10 quốc gia mới từ 1 tháng 5 năm 2004, đến nay các nước thuộc EU bao gồm: Đức, Italia, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, hà Lan, Bỉ, Lux-xăm-bua, Áo, Thụy Điển, Hi Lạp, Đan Mạch, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ai-len, Ba Lan, Hung-ga-ri, Tiệp Khắc, Slovakia, Slovania, Estonia, Latvia, Lithuania, Malta và đảo Sip.

Từ 1 tháng 1 năm 1999, đồng EUR đã trở thành đồng tiền hợp pháp của 12 quốc gia thuộc Châu Âu, chỉ có 3 nước là Anh, Đan Mạch và Thụy Điện không tham gia vào đồng tiền chung EUR mà sử dụng đồng tiền riêng của quốc gia mình.

Năm 2003, EU tiêu thụ đồ nội thất (HS 94) lớn nhất thế giới, đồng thời tiêu thụ gỗ và các mặt hàng gỗ (HS 44) đứng thứ 2 (sau Mỹ). Nhu cầu nhập khẩu của EU ngày càng có xu hướng tăng lên, không chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ mà còn được chế biến để xuất khẩu và tái xuất khẩu.

1. Quy mô thị trường đồ nội thất (HS 94)
EU là nhà nhập khẩu đồ nội thất hàng đầu trên thế giới, năm 2002 tổng kim ngạch nhập khẩu của 25 quốc gia thành viên EU là 24,731 tỷ EUR, chiếm trên 50% tổng kim ngạch nhập khẩu đồ nội thất trên thế giới. Đức là nước nhập khẩu lớn nhất trong khối EU (6,149 tỷ EUR), tiếp đến là Anh (4,163 tỷ), Pháp (3,49 tỷ EUR)…

Nhập khẩu đồ nội thất của các nước thuộc EU, 2000-2002 Đ ơn vị tính: 1 triệu EUR/1.000 tấn

Tên nước
2000 2001 2002
Giá trị Sản lượng Giá trị> Sản lượng> Giá trị Sản lượng
Đức
Anh
Pháp
Bỉ
Hà Lan
Áo
Thụy Điển
Italia
Tây Ban Nha
Đan Mạch
Bồ Đào Nha
Ai len
Phần Lan
Hi Lạp
Lux-ăm-bua
6454
3106
3264
1699
1693
1369
864
848
836
622
291
224
239
230
119
2141
1082
1108
481
521
343
276
339
340
227
77
57
59
61
20
6494
3401
3387
1766
1688
1526
860
877
896
616
305
233
243
218
127
2068
1500
1122
482
547
339
273
345
265
238
78
58
67
61
18
6149
4163
3490
1682
1637
1399
970
893
809
659
282
266
253
249
116
1986
1385
1133
474
537
327
324
373
247
250
79
69
76
77
16
Tổng cộng 21.865 7.140 22.644 7.516 23.025 7.360
Nguồn: Eurostat (2004)
Nhóm các sản phẩm nội thất nhập khẩu chủ yếu gồm đồ nội thất phòng ăn và phòng khách đã nhồi đệm hoặc không nhồi đệm, chiếm 37% tổng trị giá nhập khẩu, nhập khẩu phụ tùng đạt 7,198 tỷ chiếm 31%.
Nhập khẩu đồ nội thất của EU theo nhóm sản phẩm (chỉ tính 15 quốc gia trước đây) từ 2000-2002 Đ ơn vị tính: 1 triệu EUR/1.000tấn
Nhóm sản phầm 2000 2001 2002
Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng
Ghế đá nhồi đệm
Nội thất phòng ăn và phòng khách
Ghế chưa nhồi đệm
Nội thất phòng ngủ
Nội thất nhà bếp
Nội thất mây
Các loại nội thất khác
Phụ tùng
3074
3219
2002
1847
874
516
3771
6560
633
1328
671
851
309
139
1572
1633
3341
3138
2003
1812
893
496
3872
7085
667
1254
660
842
321
134
1950
1685
3470
3107
2002
1826
918
474
4027
7198
714
1261
652
892
319
139
1659
1721

Tổng cộng
21865
7140
22644
7516
23025
7360
Giữa các nước EU
Ngoài EU
Các nước đang phát triển
Vietnam
12456
9409
3653
209
3664
3476
1228
80
12579
10064
3682
212
3932
3584
1243
80
21284
10841
4052
240
3438
3922
1487
97
Nguồn: Eurostat (2004)
Nhập khẩu đồ nội thất  từ Việt Nam theo nhóm sản phẩm Đ ơn vị tính: 1000 EUR/tấn

Tên nước
2000 2001 2002
Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng
Nội thất phòng ăn và phòng khách
Ghế chưa nhồi đệm
Nội thất phòng ngủ
Nội thất mây
Các loại nội thất khác
Phụ kiện
24868
86840
5457
24700
55352
6624
8994
33352
2104
8659
22662
2617
29888
72364
7550
34169
59175
3586
11035
27244
3087
11515
23390
1873
37113
77619
8875
29857
75856
3560
14207
29836
3591
10548
33372
2501
Tổng cộng 203.841 78.388 206.732 78.144 232.880 94.055
Nguồn: Eurostat (2004)
Như vậy, nếu tính số liệu năm 2002 thì mặt hàng nội thất phòng ăn và phòng khách của việt nam chiếm 1,2% so với toàn bộ giá trị hàng phòng ăn và phòng khách của 15 nước EU đã nhập khẩu. Tương tự, mặt hàng ghế chưa nhồi đệm chiếm 3,9%, nội thất phòng ngủ chiếm 0,5%... là những con số còn rất bé so với tiềm năng nhập khẩu của thị trường Châu Âu.

Các quốc gia mới gia nhập EU cũng đóng một vai trò đáng kể trong kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nội thất, với tổng giá trị nh là 1.526 triệu EUR năm 2002, trong đó khoẳng 50% là phụ tùng nội thất. Kim ngạch đồ nội thất chưa nhồi đệm trị giá 95 triệu EUR, trong đó Ba Lan là quốc gia nhập khẩu lớn nhất (25 triệu EUR), tiếp theo là Tiệp Khắc (17 triệu EUR), Hungari (16 triệu EUR)… Nguồn cung cấp chủ yếu của nội thất chưa nồi đệm cho các quốc gia này là Italia, Pháp, Đức và Bồ Đào Nha. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu của nội thất phòng ăn và phòng khách cùng các loại đồ nội thất khác cũng lên đến 313 triệu EUR năm 2002, trong đó các nước nhập khẩu lớn là Tiệp Khắc (65 triệu EUR), Hungari (64 triệu EUR), Ba Lan (62 triệu EUR)… Nguồn cung cấp chính là Italia, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển, Tây Ban Nha và Áo.

Nhập khẩu đồ nội thất của 10 quốc gia mới gia nhập EU năm 2002 Đơn vị tính: Triệu EUR
  Các nước Đông Âu Vùng Baltic Sip Ma-lta
Ba Lan Tiệp Khắc Hun-gary Slov-akia Slov-enia Latvia Est-onia Lith-uania
Tổng
Nguồn EU
Ngoài EU
Hàng không nhồi đệm
Nội thất phòng ăn và phòng khách
Phòng ngủ
Hàng mây
Phụ tùng
382
297
85
25
62
48
6
206
363
204
159
17
65
34
5
184
288
189
99
16
64
38
4
137
162
51
111
6
26
21
2
95
139
101
38
9
23
14
1
72
44
20
24
5
24
11
1
5
41
29
12
5
10
8
1
11
36
19
17
3
9
7
0.5
10
56
43
13
8
25
8
1
3
15
14
1
1
5
5
0.5
2
Nguồn: Eurostat (2004)
Tổng kim ngạch nhập khẩu đồ nội thất của 10 quốc gia mới gia nhập EU từ các nước đang phát triển là 46 triệu EUR, chỉ chiếm 3%  tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguồn cung cấp từ các nước đang phát triển chủ yếu là Trung Quốc, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia, Brazil và Ấn Độ.
2. Quy mô thị trường gỗ và đồ gỗ (HS44)
Trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2003, kim ngạch nhập khẩu và các sản phẩm gỗ của các nước EU (chỉ tính 15 quốc gia trước đây) có sự giảm nhẹ (2,2%) đạt giá trị 22,2 tỷ EUR năm 2003, tương đương 79,9 triệu tấn sản phẩm. Anh là quốc gia nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ lớn nhất của EU (chiếm 16,7%), tiếp đến là Italia (14,2%), Đức (14,2%), Pháp (9,3%), Tây Ban Nha (8%) và Hà Lan (3,8%).

Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước EU từ 2001-2003 Đơn vị tính: Triệu EUR/1.000 tấn
Tên nước/khu vực 2001 2002 2003
Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng
Tổng nhập
Từ các nước ngoài EU
Từ các nước đang phát triển
Anh
Italia
Đức
Pháp
Tây Ban Nha
hà lan
Bỉ
Áo
Đan Mạch
Thụy Điển
Phần Lan
Ai Len
Bồ Đào Nha
Hi Lạp
Lux-xăm-bua
22733
11162
4223
3638
3231
3566
2104
1810
1687
1468
1294
1026
923
662
476
481
277
91
80932
46385
7842
7119
10555
8578
4728
6196
3441
5514
8324
2435
9402
11397
643
1361
785
455
22594
10786
3919
3880
3275
3352
2004
1770
1612
1397
1259
1049
902
697
469
458
386
82
79735
45796
7218
7728
10511
7686
4532
5556
3402
4669
8070
2459
9741
12025
736
1187
802
631
22230
10757
3789
3722
3161
3152
2070
1784
1519
1428
1313
1078
904
735
534
371
367
93
79931
45697
7015
8034
9956
7375
4940
5335
3259
5078
8314
2688
9159
12330
871
770
975
846
Đức, Thụy Điển và Phần Lan là các quốc gia cung cấp gỗ và các sản phẩm gỗ hàng đầu. Sản lượng cung cấp của cả 3 quốc gia này chiếm 25% tổng lượng gỗ nhập khẩu của các nước EU năm 2003, trong đó kim ngạch cảu Đức là 2.298 triệu EUR, Thụy Điển là 1,677 triệu EUR (50%), các nước đang phát triển chiếm thị phần khoảng 17% tại thị trường gỗ và đồ gỗ cảu Châu Âu.

Các quốc gia mới gia nhập EU có lượng nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ không nhiều, tập trung vào một số quốc gia chính như Ba Lan (408.000 EUR), Hungary (406.000 EUR) và Tiệp Khắc (344.000 EUR).

Đứng trên góc độ nhóm sản phẩm, gỗ xẻ chiếm vị trí hàng đầu với 38,3% trong tổng lượng nhập khẩu gỗ của EU, tiếp đến là đồ gỗ cho các công trình xây dựng (03,8%), gỗ thô (13,1%), ván sợi (7,9%), ván dăm (6%) và gỗ dán bề mặt (5,1%).

Nếu xét nguồn hàng nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của EU từ các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì kim ngạch nhập khẩu chiếm 17% năm 2003, với các quốc gia nhập khẩu hàng đầu là Hà Lan (26%), Italia (24%), Pháp (23%)… Các quốc gia đang phát triển xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cho thị trường EU được khái quát ở bảng 6.

Nguồn cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ từ các quốc gia đang phát triển cho thị trường EU, 2003
Nhóm sản phẩm Nguồn cung cấp gỗ từ các nước đang phát triển Tỷ lệ so với toàn bộ nhóm sản phẩm HS44
Gỗ xẻ Malaysia (18,7%), Cameroon (18,6%), Brazil (16,8%), Bờ biển ngà (9,2%), Ghana (4,4%), Indonesia (3,6%) 37%
Gỗ dán Brazil (42,8%), Indonesia (29,9%), Trung Quốc (8,2%), Malaysia 96,6%), Chile (3%), Gabon (2,2%) 17,6%
Gỗ xây dựng Indonesia (33%), Trung Quốc (17%), malaysia (13%), Nam Phi (10%), Brazil (10%), Thái Lan (4%) 12,6%
Gỗ thô Gabon (27,9%), Cameroon (14,5%), Công-gô (13,3%), Uruguay (8,7%), Liberia (8,2%), Croatia (5,1%) 12,5%
Gỗ định hình Indonesia ( 36,1%), Trung Quốc (14,5%), Brazil (10,5%), Malaysia (9,3%), Croatia (4,6%), Bờ biển ngà (4,5%) 9,3%
Gỗ dán bề mặt Gabon (18,9%), Bờ biển ngà (16,4%), Ghana (13,3%), Cameroon (10,7%), Croatia (8,3%), Brazil (3,8%), Nam Phi (3,3%) 7,5%
Cửa Indonesia (30,4%), Nam Phi (24,4%), Brazil (15,7%), Malaysia (11,6%), Trung Quốc (10,1%) 5,2%
Sàn gỗ Trung Quốc (21,7%), Indonesia (24,9%), Malaysia (19,4%), Thái Lan (12,2%), Croatia 96%) 4%
Khung cửa Trung Quốc (77%), Thái Lan (8,4%), Ấn Độ (3,4%), Indonesia (2,7%), Ma-rốc (1,9%), Tunisia (1,2%0, Nam Phi (1,2%), Malaysia (1,1%) 2,4%
Ván sợi Trung Quốc (22,3%), Indonesia (12,9%), Malaysia (11,9%0, Nam Phi (9,4%), Brazil (5,6%), Chi Lê (4,5%), Việt Nam (3,6%), Ấn Độ (1,4%) 0,9%
Cửa sổ Indonesia (22,6%), Trung Quốc (20,9%), Croatia (17,5%), Malaysia (7,9%), Brazil (5,6%), Thổ Nhĩ Kỳ (5,2%), Philipin (4,7%), Tunisia (3,9%) 0,2%
Ván ép Brazil (58,7%), Indonesia (12%), Chi Lê (7,4%), Croatia (5,8%), Sri Lanka (5,7%), Trung Quốc (2,1%) 0,2%
Ván dăm Thổ Nhĩ Kỳ (28,4%), Croatia (18,5%), Brazil (16,2%), Trung Quốc (14,3%), Malaysia (5,2%), Cuba (3,8%) 0,1%
Tổng sản phẩm gỗ Brazil (16,8%), Indonesia (14,4%), Malaysia (10,8%), Cameroon (9,8%), Bờ biển ngà (5,4%), Croatia (4,8%) 17%
Nguồn: ITC Trademap (2004)
II. Những định chế và đòi hỏi của thị trường 1. Các quy định thâm nhập thị trường Liên minh Châu Âu với các mặt hàng nội thât (HS94) 1.1. Quy định thuế quan và hạn ngạch
Thuế nhập khẩu cho các hàng nội thất từ 0-5,6%. Việc buôn bán hàng nội thất trên toàn cầu nói chung tự do nên hầu hết các mặt hàng đều miễn thuế. Thuế nhập khẩu chỉ được áp dụng trong trường hợp phụ kiện, ghế/đồ nội thất làm từ song mây, liễu gai, tre và các đồ nội thất dùng trong nhà bếp. nếu như không có thỏa thuận thương mại đặc biết giữa các quốc gia thì phải áp dụng biểu thuế chung. Đối với các nước đang phát triển, một số thỏa thuận thương mại ưu đãi được thiết lập GSP (hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập). Tuyb nhiên, GSP không áp dụng cho các nước sản xuất đồ nội thất với số lượng lớn như Trung Quốc và Indonesia. Hiện tại, khi trình diện giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A (form A) có thể được giảm thuế nhập khẩu.

EU không áp dụng hạn ngạch về nhập khẩu đồ nội thất. Hiện tại các thông tin cập nhật về thuế nhập khẩu có thể truy cập vào trang web: http://www.douane.nl. Ngoài ra, có thể tham khảo các nguồn thông tin khác từ ủy ban Châu Âu, Hiệp hội Thương mại và trực tiếp từ các nhà nhập khẩu.
1.2. Quy định đối với hàng rào phi thuế quan
Có rất nhiều yêu cầu đối với hàng rào phi thuế quan và được phân thành ba loại chính: các tiêu chuẩn về chất lượng; các vấn đề về xã hội, môi trường, sức khỏe và an toàn; quy cách đóng gói nhãn mác.
Các tiêu chuẩn về chất lượng
  1. Tiêu chuẩn Châu Âu: Hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn Châu Âu, chính thức cho hàng nội thất. Tuy nhiên. Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu CEN/TC2007 đã giới thiệu một số tiêu chuẩn chất lượng năm 1998 và những tiêu chuẩn này có thể sớm trở thành tiêu chuẩn Châu Âu.

  2. Mác EU: là mác CEN/CENELEC của Châu Âu chứng nhận rằng hàng hóa đạt được các yêu cầu của tiêu chuẩn CEN/CENELEC.
  3. Tiêu chuẩn chất lượng quốc gia: hầu hết tiêu chuẩn CEN dều dựa vào các tiêu chuẩn quốc gia hiện tại vào dựa vào ISO, tuy nhiên tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và cách kiểm tra được áp dụng tùy theo mỗi nước.

  4. Nhã mác chất lượng quốc gia: Ở một số nước, hàng có chất lượng cao thường có nhãn mác đặc biệt và là thành viên của tổ chức đồ nội thất quốc gia. Những nhãn mác này nằm bảo vệ quyền lợi khách hàng về chất lượng và dịch vụ tin cậy.

  5. Tiêu chuẩn an toàn: Tiêu chuẩn an toàn cho các sản phẩm nói chung được quy định bởi tiêu chuẩn Châu Âu (Directive 92/59/EC). Đối với các sản phẩm nội thất, an toàn là yêu cầu quan trọng nhất và bắt buộc đối với thị trường Liên minh Châu Âu và thị trường từng quốc gia nói riêng để đảm bảo không có bắt cứ sản phẩm không an toàn nào được bán cho khách hàng.

  6. Tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp nội thất: Mặc dù chưa có tiêu chuẩn Châu Âu chính thức nhưng đã có tiêu chuẩn ISO cho từng loại mặt hàng. Ví dụ như đối với hàng nội thất kiểu hiện đại và kiểu thuộc địa, người mua yêu cầu chất lượng gỗ hoàn hảo như sấy khô, không sâu mọt, không nứt vỡ, được sản xuất từ một súc gỗ nguyên và xuấtg xứ từ rừng được quản lý bền vững.

  7. Kích cỡ hàng nội thất: Kích cỡ hàng nội thất ở mỗi nước Châu Âu đều khác nhau. Nói chung, kích cỡ hàng nội thất ở châu Âu thường nhỏ hơn ở Mỹ vì nhà cửa ở Châu Âu dường như nhỏ hơn nhà cửa ở Mỹ. Người Bắc Âu thường to lớn hơn người dân phía Nam nên cần có đồ nội thất kích cỡ lớn hơn. Hãy luôn kiểm tra các yêu cầu thị trường chính xác từ phía nhà nhập khẩu.
Các yêu cầu về môi trường, xã hội, xức khỏe và an toàn:
Các vấn đề liên quan đến môi trường: Nhận biết các vấn đề môi trường ngày càng tăng trong những năm gần đây và trở thành một vấn đề quan trọng trong việc buôn bán hàng nội thất quốc tế.
  1. Một số nhãn mác sinh thái cho đồ nội thất và nhãn mác quốc tế về nguyên liệu ngày càng phát triển, ví dụ như sự bền vững của nguyên liệu gỗ, nguyên liệu tái chế và chứa các chất độc hại. Ben cạnh đó, nhà thiết kế và nhà sản xuất đang cố gắng phát triển hàng nội thất giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường nhất, được coi là kiểu dáng sinh thái. Mặc du một số quy định về môi trường chưa bắt buộc nhưng đây là cơ hội cho các nhà sản xuất đáp ứng các yêu cầu này tối đa trong khả năng của họ mà chắc chắn điều này sẽ đưa lại cho họ lợi thế cạnh tranh rất tốt.

  2. Công cụ cho sự bền vững: Ngoài các yêu cầu bắt buộc còn có một số chính sách về môi trường mà có thể hỗ trợ cho nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, ví dụ: nhãn mác FSC và nhãn mác sinh thái môi trường quốc gia; hệ thống GSP trong đó thuế nhập khẩu của Châu Âu có thể giảm cho các sản phẩm nội thất “tốt với môi trường” hay chính sách quản lý chất thải.
Nhãn mác FSC: Hiện tại một vấn đề  hết sức quan trọng đói với buốn bán đồ nội thất và gỗ quốc tế là nguồn gốc gỗ. Những sản phẩm có nguồn gốc không bền vững ngày càng gặp nhiều khó khăn trên thị trường Châu Âu. Việc nhập khẩu các mặt hàng này không bị pháp luật cấm nhưng lại gặp sự phản đối của khách hàng nên có ảnh hưởng tương tự như là tẩy chay. Hội đồng quản lý rừng FSC đã ban hành chứng nhận về gỗ đầu năm 1990 và càng ngày càng được người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn ở hầu hết thị trường Châu Âu. Biểu tượng FSC không chỉ đảm bảo rằng gỗ từ rừng được quản lý tốt mà con bảo đảm rằng trong toàn bộ các khâu chế biến từ rừng đến sản phẩm hoàn thiện, gỗ không bị trộn lẫn với các sản phẩm “không bền vững khác”. Bằng cách tránh khai thác gỗ một cách lãng phí có thể hạn chế đwocj việc khai thác rừng quá mức.
Nhãn mác sinh thái quốc gia: Mỗi nước Châu Âu đều có một số nhãn mác sinh thái cho các mặt hàng nội thất khác nhau được bán trên thị trường.
Các vấn đề xã hội: Sử dụng lao động trẻ em để sản xuất đồ nội thất và các mặt hàng khác là một trong những mối quan tâm lớn đối với nhiều nước Châu Âu. Những nhà xuất khẩu có thể chứng minh và đảm bảo rằng sản phẩm của họ không sử dụng lao động trẻ em không chỉ có lợi thế cạnh tranh mà còn có cơ hội hợp tác lâu dài tốt hơn.
Các vấn đề sức khỏe và an toàn: Sản xuất đồ nội thất phải tuân thủ một số quy định  về sức khỏe và an toàn ví dụ như an toàn lao động, an toàn hóa chất, độ ồn và độ rung giữ ở mức thấp, điều kiện nhà xưởng…
Đóng gói và nhãn mác
Vận chuyển từ các nước đang phát triển xuất khẩu sang thị trường Châu Âu thường mất một quãng đường dài trước khi đến được đích, do vậy nên đóng gói đảm bảo chắc chắn và an toàn khi vận chuyển bằng đường biển. Hàng nội thất rất dễ bị hỏng hóc nên cần phải được đóng gói cẩn thận và chắc chắn.
Tiêu chuẩn đóng gói Châu Âu: Châu Âu đã ban hành chỉ thị 94/62/EC quy định những tiêu chuẩn tối thiểu về đóng gói và chất thải đóng gói và được thực hiện hầu hết các nước Châu Âu từ năm 1996. Mỗi nước đều có quyền thêm các tiêu chuẩn của riêng của họ vào tiêu chuẩn chung này. Các nhà xuất khẩu nên lưu ý những vấn đề sau:
  1. Chú ý đến việc đóng gói (đóng gói vận chuyển) vừa hạn chế vừa bảo đảm và nếu có thể, nguyên liệu nên dụng loại có thể tái chế được.

  2. Cố gắng kết hợp các sản phẩm để gửi hàng thành một chuyến lớn sẽ tốt hơn là vận chuyển liên tục những lô hàng nhỏ.

  3. Cố gắng phát triển các giấy gói đa chức năng, ví dụ một giấy gói có thể sử dụng lại cho việc đóng gói để bán trong nước.

  4. Cố gắng giảm thiểu các chất độc hại.

  5. Ngành công nghiệp này cần tránh đóng gói quá nhiều và cố gắng thay thế các nguyên liệu không thể tái sử dụng bằng những nguyên liệu có thể tái sử dụng. Cách đóng gói xuất khẩu cần đảm bảo sản phẩm khỏi hỏng hóc trong quá trình lưu kho vận chuyển và phân phối. Một số lời khuyên sau dành cho các nhà xuất khẩu nội thất.
  6. Lựa chọn cách vận chuyển và phân phối mà ít phải chuyển tải và bị bốc dỡ nhiều lần.

  7. Sử dụng hãng vận chuyển quốc tế để có thể dỡ hàng tại địa điểm cuối cùng để giảm các lần bốc dỡ.

  8. Các kiện hàng cần được phù hợp với kích cỡ của container và sử dụng các tấm nâng hàng kích cỡ tiêu chuẩn, đặc biệt là những đồ nội thất làm từ gỗ khối nặng cần đóng gói sao cho việc bốc dỡ được dễ dàng.

  9. Có các thiết bị nâng đỡ thích hợp và đào tạo nhân sự.
Ký hiệu và nhãn mác:
Các kiện hàng cần có ký hiệu rõ ràng về tên, địa chỉ của người xuất khẩu và nhập khẩu, nước xuất xứ, cảng quá cảnh và thông tin về nội dung hàng để người nhập khẩu có thể biết chính xác những lô nào của sản phẩm đã đến. Người nhập khẩu cũng thường được yêu cầu ghi rõ mã hàng ở bao bì để họ có thể phân phối mà không cần phải mở thùng. Việc sử dụng mã vạch ngày càng phổ biến ở các kênh phân phối bán buôn và bán lẻ ở Châu Âu.
2. Các yêu cầu để thâm nhập thị trường Châu Âu đối với gỗ và các mặt hàng gỗ (HS44) 2.1. Các quy định thuế quan và hạn ngạch
Nói chung, toàn bộ hàng đồ gỗ bao gồm gỗ nguyên liệu và sản phẩm từ gỗ đều phải chịu thuế nhập khẩu vào thị trường Châu Âu tùy thuộc vào sản phẩm và nước xuất xứ. Nhằm hỗ trợ việc xuất khẩu từ các nước đang phát triển, Liên minh Châu Âu vận hành biểu thuế ưu đãi GSP nhằm giảm thuế cho các nước đang phát triển và miễn thuế cho các nước chậm phát triển. Ngoài ra, thuê sgiá trị gia tăng (VAT) cho hàng gỗ khá cao, phổ biến khoảng từ 15-25% tùy theo từng nước.
2.2. Các quy định áp dụng cho hàng rào phi thuế quan Các tiêu chuẩn về chất lượng:  Việc nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường Liên minh Châu Âu đều phải chịu một số quy định cấm các chất nguy hiểm độc hại ví dụ như các chất Creosote và Asecmic dùng để xử lý gỗ bị cấm ở toàn Châu Âu, đồng thời đưa Borax vào danh mục chất gây nguy hiểm cho người sử dụng (Thụy Điển), riêng Đức và Hà Lan cấm cả chất formaldehyde.
Quy định cho các sản phẩm xây dựng vào Châu Âu: Các sản phẩm gỗ phục vụ xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu về.
  1. Độ bền sản phẩm
  2. Khả năng chịu lửa
  3. Bảo vệ môi trường, sức khỏe và vệ sinh
  4. An toàn khi sử dụng
  5. Chống ồn
  6. Tiết kiệm năng lượng
  7. Giữ nhiệt
Các tiêu chuẩn cụ thể:
  • Ủy ban Châu Âu về tiêu chuẩn hóa (CEN) đang phát triển các tiêu chuẩn Châu Âu được sử dụng trong ngành xây dựng. Một trong những vấn đề đối với ván sàn là nhãn CE chứng nhận chất lượng được bắt đầu từ tháng 10/2003 ở Châu Âu. Kể từ tháng 4/2004, toàn bộ ván sàn giao thương ở Châu Âu bắt buộc phải được dán nhãn CE.
    Ban chỉ đạo sản phẩm xây dựng đã buộc các sản phẩm ván sàn phải đáp ứng các tiêu chuẩn Châu Âu, bao gồm độ bền, an toàn, chịu lửa và chống ồn. Để đạt được các tiêu chuẩn này các nhà sản xuất buộc phải chứng minh quy cách sản phẩm của họ đạt đụơc tiêu chuẩn này. Sau khi được một bên thứ ba kiểm tra và xác nhận thì nhà sản xuất mới được dùng nhãn CE.
    Ngoài ra, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) cũng phát triển tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 9001 và ISO 9004 áp dụng cho việc quản lý chất lượng trong qúa trình sản xuất. Các nhà nhập khẩu EU thường rất đề cao tiêu chuẩn chất lượng này.
  • Hiệp định về buôn bán giao dịch quốc tế các loại gỗ có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với các nhà xuất khẩu ở nước đang phát triển cần biết về luật lệ này vì nó quy định rõ các biện pháp cứng rắn để bảo vệ một số hệ thức vật và động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Các thông tin chi tiết có thể tham khảo thêm từ website: http://cites.org.
Các vấn đề về an toàn sức khỏe, xã hội và môi trường: Bên cạnh các quy định pháp lý, các nàh sản xuất gỗ phải đối đầu với các quy định khác. Người mua ở Châu Âu muốn thêm thông tin về sản phẩm từ nhà sản xuất, ví dụ như về các điều kiện về môi trường và xã hội tại khu vực này không phải là quy định pháp lý nhưng các nhà xuất khẩu nên cân nhắc những vấn đề này để tạo lợi thế cạnh tranh. Về môi trường, một hệ thống chứng nhận quản lý môi trường nổi tiếng là ISO 14000, ISO 14001. Các nhà xuất khẩu có thể dùng các chứng nhận này như là một công cụ xúc tiến thị trường rất tốt tại Châu Âu.

Đối với các vấn đề về an toàn và sức khỏe, các nhà hóa chất có thể gây ung thư như dầu creosote bị cấm, riêng ở Đức và Hà Lan còn cấm thêm cả chất formaldehide trong bảo quản gỗ.
Nhãn mác và đóng gói: ngoài tác dụng bảo vệ an toàn, đóng gói cần phải là sản phẩm thân thiện với môi trường. Nói chung, người mua sẽ đòi hỏi yêu cầu đóng gói cho các sản phẩm bán hoàn thiện. Cách đóng gói không chỉ để nhận diện trong quá trình vận chuyển mà còn phải xác dịnh rõ số lượng, cân nặng, loại gỗ và loại hàng. Ngoài ra, người xuất khẩu cần biết rằng người nhập khẩu sẽ phải chịu chi phí rất lớn để xử lý rác thải đóng gói, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cho người xuất khẩu. Nhà xuất khẩu nên đóng gói bằng các chất liệu có thể tái chế hoặc tốt nhất là người nhập khẩu có thể dùng lại để bao gói hàng tại thị trường của nước họ. Vì các quy định về moi trường ở Châu Âu có thể thay đổi nên người xuất khẩu nên tham khảo ý kiện người nhập khẩu về các yêu cầu và các quy định mới nhất liên quan đến việc đóng gói.
III. Xu hướng tiêu dùng hàng gỗ 1. Xu hướng và kiểu mẫu tiêu dùng đồ nội thất (HS94)
Như chúng ta đã biết, dân số Châu Âu gồm nhiều ngưòi cao tuổi. Ước tính đến cuối năm 2001, dân số sẽ giảm nhưng nhóm người trên 45 tuổi sẽ tăng lên. Nhóm người cao tuổi là một mảng thị trường được các nhà xuất khẩu rất quan tâm. Sau khi con cái của họ chuyển ra ở riêng, họ thường thích trang trí lại nội thất trong nhà. Họ là những người có nhiều thời gian và tiền bạc để chi tieê hơn là những nhóm tuổi khác.

Một xu hướng nữa là sự gia tăng các hộ độc thân vì ly hôn nhiều hơn, các nữ/nam công chức độc thân và các người già độc thân nhiều hơn. Điều này khiên diện tích nhà cửa, căn hộ và các phòng có xu hướng thu nhỏ lại và xu hướng gia tang đồ nội thất đa chức năng với kích cỡ nhỏ hơn. Ở Anh, Đức, Pháp, Hà Lan, các hộ gia đình độc thân và hộ gia đình chỉ có hai người chiếm khoảng 2/3 tổng số hộ gia đình và có xu hướng gia tăng. Nói chung, những người trẻ thường thích trang trí hơn là những người già.
Ở Anh và Hà Lan, mọi người thường sống trong các căn nhà xây thành từng dãy nhưng ở Đức, Italia, Tây Ban Nha, mọi người thường sống trong các căn hộ.  Điều này cũng ảnh hưởng đến kích cỡ và kiểu dáng hàng nội thất vào từng nước của Châu Âu.

Theo một cuộc khảo sát mới nhất của Liên đoàn sản xuất đồ nội thất Châu Âu (UEA), khoảng 70% đồ nội thất tại 6 nước (Anh, Hà Lan, Đức, Italia, Tây Ban Nha và Na Uy) được cho là cần phải thay đổi vì sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng cũng như thu nhập sẵn có của họ. Tại 6 nước này, 30% đồ nội thất được mua trong dịp sinh nở, nhà mới, chuyển nhà hoặc đồ nội thất hiện tại hư hỏng. Ở các nước khác trong khối EU thì tỷ lệ này có thể thay đổi từ 45%-80%.

Ở hầu hết các nước trong khối EU, người tiêu dùng có yêu cầu cao về chất lượng. Chất lượng tốt cũng như sự tiện dụng là những yếu tố vô cùng quan trọng. Mặc dù chất lượng được quan tâm nhưng giá cả cũng là yếu tố thiết yếu. hầu hết các nước EU đều có sự cạnh tranh về giá cả giữa các nhà bán lẻ, riêng ở Na Uy thì sự cạnh tranh này ít hơn. Người tiêu dùng thông tin trước với nhau bằng Internet và thấu hiểu các thông tin mới nhất về mẫu mã, nãn mác, giá cả và dịch vụ.

Ngoài ra, người tiêu dùng rất quan tâm đến nhãn mác FSC (chứng chỉ rừng) đảm bảo rằng đồ nội thất được làm từ nguồn nguyên liệu bền vững, nguyên liệu có lợi cho môi trường. Ở Đức, đây là một yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
Một số xu hướng nổi trội nhất trong trang trí nội thất
  1. Sự kết hợp giữa các nguyên liệu như gỗ, hợp kim, thủy tinh và đá. mầu sắc là ự pha tạp giữa tối, sáng, trong, hoặc các màu tự nhiên. Biên giới giữa các kiểu dáng rất mơ hồ, một phong cách trang trí đặc biệt ấn tượng nhờ vào các đồ nội thất nhỏ, màu nhấn và các phụ kiện kết hợp. Xu hướng mau đồ nội thất riêng lẻ tăng vì người tiêu dùng thường tìm các mặt hàng mới mà có thể phối hợp với các đồ nội thất sẵn có của họ.

  2. Phong cách trang trí tự nhiên lãng mạn, kiểu dáng cổ điển, kiểu thuộc địa cũng như kiểu dáng hiện đại kết hợp với các phụ kiện độc đáo đang rất được quan tâm. Mọi phong cách đều được trợ giúp bởi các mặt hàng nội thất nhỏ phong cách dân tộc, cách trang trí phương đông, cách trang trí dân gian bao gồm các đường cong, các đường mắt cáo, và kết hợp với sắt uốn. Ngoài ra, trang trí tự nhiên kết hợp với đồ dùng trong nhà và ngoài trời do cách xây dựng nhà có hiên và vườn rất phổ biến ở Châu Âu.
  3. Phong cách quốc tế hóa mang lại nhiều kiểu dáng đa dạng như kiểu lãng mạn từ những năm 1950-1960 sử dụng nhiều hoa văn trang trí lớn; kiểu dáng cổ điển nghệ thuật như thời Louis từ thế kỷ 17-18 mà người na Uy gọi đó là phong cách hoài cổ; kiểu dáng Đông Tây kết hợp giữa phong cách trang trí phương Đông với truyền thống phương Tây tạo nên sự thoải mái, lịch sự và trường tồn với thời gian (phong cách trong phim Titanic hoặc phong cách trang trí Nhật Bản); một kiểu tiên phong mới sử dụng nhiều màu sắc kiểu Brasil và trang trí bởi các cây nhiệt đới; ngoài ra là kiểu dáng mộc mạc tự nhiên, kiểu dáng hiện đại với nhiều sự kết hợp khác nhau.
Từ giữa những năm 1990 trở đi với sự phát triển của mạng lưới IKEA, người tiêu dùng bắt đầu thích kiểu đồ nội thất hệin đại. xu hướng này bắt đầu phát triển tại Na Uy và dường như sắp bắt đầu ở các nước Châu Âu khác. Một xu hướng nổi trội trong mọi phong cách đồ nội thất như sau:
  1. Đồ nội thất đa chức năng, linh hoạt và tiện dụng: ví dụ như các mặt hàng có thể dùng dùng với nhiều chức năng như ghế ngồi, ghế ngả để nằm; hệ thống phòng khách và hệ thống tường….

  2. Phong cách lịch sự và tối giản lược: Chất lượng tốt (gỗ cứng) kết hợp với các màu sắc, crôm, thủy tinh, hoa văn kiểu Barốc, hoặc sử dụng họa tiết in ấn. Ở Na Uy, người ta gọi đó là phong cách “đơn giản mà lịch sự”. Các loại đồ trang trí nội thất cổ điển được thiết kế lại sao cho phù hợp với giới trẻ. Các loại đồ trang trí nội thất hiện đại thường dùng trang trí đơn giản, hình khối nhưng có xu hướng mềm mại hơn, có mọt số đường uốn thích hợp với trang trí lịch sự. Một xu hướng mới đó là ghế, trường kỷ, ghế tựa, tủ và bàn nhỏ có chân nhỏ làm bằng gỗ hoặc kim loại.
Xu hướng về nguyên liệu, màu sắc và hình dáng: Về nguyên liệu:
  • Gỗ: Các phần bên trong thường được làm bằng loại gỗ chất lượng thấp như gỗ dán hoặc gỗ cây bulô còn phần mặt ngoài thường được làm từ gỗ súc có bề mặt đẹp. Các loại gỗ nhẹ như gỗ sồi, gỗ anh đào, gỗ mại châu được phổ biến hơn là gỗ thông. Ngoài ra, gỗ sơn màu kiểu giả cổ có màu tối cũng được rất ưa chuộng, gỗ tái chế càng ngày càng phổ biến trên thị trường.

  • Mây tre, liễu gai, cây gai, lá chuối, cói vẫn luôn là những nguyên liệu quan trọng, được dùng nhiều trong các kiểu trang trí nội thất tự nhiên và đương thời.

  • Kim loại: Các đồ nội thất có kiểu dáng công nghiệp được làm từ kim loại như thép không gỉ, crôm, sắt trang trí, nhôm và đồng cũng rất phổ biến vì nó là yếu tố rất bắt mắt. Kim loại thường có kiểu dáng đơn giản và được kết hợp với gỗ hoặc thủy tinh.

  • Thủy tinh: Thủy tinh màu, mờ, khói thuốc phổ biến hơn là thủy tinh trong. Thủy tinh cũng được sử dụng rất nhiều để kết hợp với các nguyên liệu khác làm bàn, tủ…

  • Nguyên liệu mới: Đã có một số mặt hàng làm từ nguyên liệu mới xuất hiện trên thị trường: poly-cacbonnat trng, bóng hoặc nhiều màu và polyester tái chế được sử dụng nhiều trong các mặt hàng hiện đại.

  • Vải: loại vải làm nền thường có một màu sáng tự nhiên, ngoài ra cũng có thể có mtọ số hoa văn nhỏ, hoa văn hình học hoặc các hoa văn lớn đa sắc.
Tất cả các nguyên liệu trên đều có xu hướng được hoàn thiện một cách bóng bẩy, người Châu Âu thích nước bóng mỏng, bóng sa tanh hoặc sơn mờ. Về màu sắc:
Một số gam màu được ưa chuộng, gồm:

  1. Nâu nẹ, sơn trắng và màu tự nhiên
  2. Khung màu bạc, tiếp đến là các màu như nâu tối, đen hoặc than chì
  3. Đỏ tươi, xanh cỏ, vàng, hồng, xanh da trời
  4. Cam/đỏ và các màu ô liu, xanh rêu và màu mai rùa.
Về hình dáng
Một số hình dáng được ưa chuộng như:

  1. Hình tròn mềm mại
  2. Kiểu thuộc địa (ví dụ như kiểu bàn ghế thời vua Louis…)
  3. Khung gỗ chắc chắn vững chãi
  4. Chân ghế và chân tủ mảnh khảnh như kiểu êpoxy được làm bằng kim loại.
2. Xu hướng và kiểu mẫu tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ Xu hướng toàn cầu
Sức tiêu thụ gỗ phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp xây dựng nên liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế toàn cầu được phục hồi vào nửa cuói năm 2003. Đối với các nước Tây Âu , GDP dự đoán sẽ tăng khoảng 2% trong năm 2004, gấp khoảng hai lần tỷ lệ tăng trưởng của năm trước. Năm 2003, ngành xây dựng ở các nước Châu Âu nói chung không phát triển mạnh, trừ thị trường Anh.

Các nước có nguồn nguyên liệu gỗ thường có xu hướng xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, rất ít công ty Châu Âu muốn mua hàng bán thành phẩm. Cuối cùng, ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Châu Âu đang có xu hướng chuyển dần sang các nước có thu nhập ít hơn.

Chứng nhận SMS
SMS là chứng nhận quản lý rừng bền vững. Ngày càng nhiều công ty yêu cầu về gỗ có nguồn gốc và chứng nhận hợp pháp.

FSC và PEFC:
Một số tổ chức đưa ra chỉ số và tiêu chuẩn riêng về việc quản lý rừng bền vững. Hai tổ chức dẫn đầu Châu Âu trong lĩnh vực này là Hệ thống Chứng chỉ Rừng Châu Âu Pan (gọi tắt là PEFC và Hội đồng Quản lý Rừng (FSC). Công chúng ở các nước Châu Âu ngày càng yêu cầu các sản phẩm được các tổ chức trên chứng nhận.

Cuối năm 2003, khoảng 45 triệu hécta rừng ỏ 66 nước được cấp giấy chứng nhận FSC và trên 20.000 sản phẩm mang nhãn hiệu FSC, 70% gỗ tiêu thụ trên toàn thế giới được chứng nhận bởi FSC.

Gỗ ôn đói chiếm lĩnh thị trường
Hiện tại có xu hướng gỗ của các nước ôn đới (Thụy Sỹ, Hà Lan) chiếm lĩnh thị trường, gỗ nhiệt đới chiếm tỷ lệ nhỏ và có chiều hướng giảm bởi vì gỗ nhiệt đới thường phải đối mặt với chỉ trích gay gắt về môi trường ở một số thị trường lớn, ngoài ra phí vận chuyển thường cao hơn rất nhiều so với gỗ ôn đới. Hơn nữa, một số nước xuất khẩu gỗ lớn như Malaysia, Indonesia và Brazil tiếp tục cắt giảm xuất khẩu gỗ nguyên liệu vì sự gia tăng nhu cầu trong nước.

Gỗ rừng trồng
Việc sản xuất các khối gỗ lớn từ rừng tự nhiên đang có xu hướng giảm, đặc biệt ở vùng Châu Á-Thái Bình Dương. Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã bắt đầu thích nghi với công nghệ sản xuất và mẫu mã đa dạng. Các khối gỗ nhỏ và gỗ rừng thứ cấp được sử dụng nhiều hơn.

Gỗ rừng trồng có một thị trường tiềm năng ở nhiều thị trường, đặc biệt là ở Châu Âu cho các sản phẩm như nội thất, ván sàn, sàn tàu, dụng cụ nhà bếp… Gõ ghép cũng rất được ưa chuộng. Chứng nhận gỗ hợp pháp ngày càng là yếu tố quan trọng đặc biệt trong những năm tới.

Nhãn CE (Xem phần trên) Xây dựng
Gỗ ngày càng được sử dụng nhiều trong ngành xây dựng. Theo Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), nhu cầu về gỗ tăng tương ứng với mức tăng dân số. Một xu hướng trong ngành xây dựng là tập trung vào các chi tiết và khung bảo vệ mặt trước cũng như các khung gỗ cho các tòa nhà. Ngoài ra, thị trường xây dựng nhà khung gỗ đang rất được phổ biến và là một cơ hội mới ở Châu Âu.

Gỗ ghép
Ngày nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm dùng ít gỗ súc mà chát lượng lại tương đương hoặc tốt hơn gỗ súc ngày càng nhiều. Người ta sử dụng các mảnh gỗ nhỏ, vụn gỗ và dăm gổ để làm các sản phẩm như ván sàn, xà, các chi tiết nối… đang ngày càng thịnh hành trong những năm gần đây.

Thương mại điện tử
Ngày càng nhiều các sản phẩm gỗ được buôn bán qua mạng điện tử mặc dù số lượng giao dịch còn hạn chế ở Châu Âu nhưng hình thức này sẽ phổ biến trong những năm tới. Thư điện tử (e-mail) là một bước quan trọng để mọi thông tin về sản phẩm trực tiếp đến tận màn hình của khách hàng tiềm năng. Năm 1997, website:http://timberweb.com/ là sàn giao dịch đầu tiên về gỗ ở Anh, đến năm 2000 sàn giao dịch này mở rộng cho toàn thế giới.

Một số website hữu ích trong việc buôn bán giao dịch trên mạng:
http://www.timber-exchange.com http://www.holzboerse.de http://www.globalwood.org http:// asiatimber.net
Sự mở rộng của Châu Âu
Tháng 5 năm 2004 vừa qua, 10 nước Châu Âu được gia nhập Liên minh Châu Âu. Việc mở rộng này ảnh hưởng đến việc mua bán gỗ với một số thách thức và cơ hội như sau:

  1. Thách thức từ sự mở rộng Lieê minh Châu âu: ngành công nghiệp rừng của các nước mới gia nhập thường là ngành công nghiệp chủ đạo đem lại doanh thu xuất khẩu. Ví dụ, ngành công nghiệp rừng là mọt trong ba ngành quan trọng nhất ở Estonia, Latvia, lithuania. Slovenia và Ba Lan. Nhiều công ty ở các nước này có lợi thế cạnh tranh hơn các công ty ở các nước dang phát triển vì nhân công ở đây cũng rẻ, có trình độ kỹ thuật cao hơn và họ lại gần với thị trường Châu Âu hơn.
    Sau khi EU mở rộng, việc nhập khẩu từ các nước đang phát triển có thể bị thay thế một phần bằng việc nhập khẩu từ các nước thành viên mới. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với những nhóm sản phẩm (chủ yếu là gỗ mềm) có nguồn gốc từ các nước Châu Âu.

  2. Cơ hội từ sự mở rộng EU: Việc mở rộng khiến EU tăng thêm khoảng 100 triệu người tiêu dùng, điều này dĩ nhiên là tăng sức mua của toàn khối. thu nhập bình quân của những người tiêu dùng ở 10 quốc gia mới gia nhập được coi là thấp hơn khối 15 nước hiện tại nhưng đang có xu hướng tăng.
Ngoài ra, hệ thống điều chỉnh của EU cũng đóng góp vào sự đồng nhất của toàn khối.
IV. Hệ thống phân phối 1. Kênh phân phối cho các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển đối với đồ nội thất (HS94):
Đối với nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, kênh phân phối đồ nội thất là một vấn đề lớn. Vậy nên, tốt nhất là họ có một “nhà kho” ở một trong các nước thành viên EU. Các kênh phân phối sau có thể thuận loại và hiệu quả nhất.

  1. Phân phối qua nhà nhập khẩu: Họ quen thuộc với thị trường bản địa và có thể cung cấp các thông tin và hướng dẫn cụ thể cho nhà sản xuất về mẫu mã, xu hướng, nguyên liệu và các yêu cầu về chất lượng.

  2. Phân phối qua nhà sản xuất bản địa: Các nhà sản xuất bản địa kiêm nhập khẩu phát triển ngày càng nhiều. Họ tìm các nguồn hàng rẻ, phụ kiện hoặc bán thành phẩm. Điểm thuận lợi của kênh phân phối này là hàng hóa được làm theo mẫu mã, chất lượng và quy cách của nhà sản xuất bản địa.

  3. Phân phối qua đại lý maub hàng: Đây là những công ty độc lập hoạt động trung gian giữa người bán và người mua và hưởng hoa hồng chênh lệch. Thường thì các đại lý mua hàng có văn phòng ở nước cung cấp.

  4. Phương pháp bán qua đạilý bán hàng: Đây cũng là những công ty độc lập và hưởng hoa hồng chênh lệch nhưng họ làm việc theo hợp đồng cho một hoặc nhiều nhà sản xuất. Nếu họ có kho hàng riêng thì thực chất họ hoạt động như nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn.

  5. Phương pháp bán hàng qua hệ thống cửa hàng, siêu thị: Các hệ thống cửa hàng, siêu thị cũng mua hàng nội thất trực tiếp từ người cung cấp, điều này giúp giảm chi phí vì cắt được nhiều khâu trung gian giữa người cung cấp đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách này thường gây nên những loạt hàng hóa giá rẻ, kém chất lượng, sau một thời gian sôi nổi là nguy cơ chìm lắng xuống rất nhanh. hệ thống phương pháp của hãng IKEA đặc biệt vì họ có nhân viên mua hàng riêng trên toàn thế giới để khống chế giá cả và chất lượng.

  6. Phương pháp mua hàng qua tổ chức người mua hàng: Đây là các tổ chức trung gian muốn giảm chi phí bằng cách mua hàng trực tiếp từ nhà cung cấp bất cứ khi nào có thể với giá rẻ nhất. Họ giống như các đại lý mua hàng cho các nhà bán lẻ nhưng kiêm thêm hỗ trợ tài chính cho cả nhà sản xuất và bán lẻ. Kênh phân phối này thường phải có quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp nổi tiếng và có nhu cầu lớn.

  7. Nhà sản xuất thâm nhập trực tiếp: Nhà sản xuất bán trực tiếp hàng đến người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng của riêng họ. Một số nhà sản xuất bán các hàng lỗi mốt với giá siêu rẻ đến tận người tiêu dùng.
2. Kênh phân phối cho các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển đối với gỗ và các sản phẩm của gỗ.
Khi lựa chọn kênh phân phối, nhà xuất khẩu nên cân nhắc những vấn đề sau:

Hình thức Công việc Áp dụng
Đại lý
  1. Đại lý bảo vệ quyền lợi của bạn
  2. Liên lạc với một số khách hàng tiềm năng
  3. Mở ra kênh liên lạc với khách hàng ngoài khối EU
  4. Cung cấp cho bạn những thông tin liên tục về thị trường
  5. Có thể yêu cầu đại lý độc quyền hoặc không độc quyền
  6. nhận được một phần hoa hồng từ việc bán hàng
-   Đại lý có thể giúp tiết kiệm chi phí đi lại
Đại lý là kênh phân phối rất tốt cho các nhà sản xuất nhỏ muốn thâm nhập vào thị trường EU
Nhà nhập khẩu/ Thương gia
  1. Liên lạc thường xuyên với thị trường người tiêu dùng
  2. Chỉ dẫn cụ thể hơn để sản phẩm thích nghi tốt với thị trường
  3. Nhiều cơ hội để phát triển quan hệ cá nhân
  4. Yêu cầu độc quyền
  5. Chỉ cung cấp thông tin thị trường nếu điều đó mang lại lợi ích cho họ
Là một kênh phân phối tốt cho các nhà xuất khẩu có tầm cỡ muốn thâm nhập vào thị trường EU.
Nhà nhập khẩu/Gia công
  1. Có liên lạc thường xuyên với thị trường người tiêu dùng
  2. Phát triển sản phẩm
  3. Chấp nhận chất lượng linh hoạt
  4. Không có thông tin hoặc thông tin hạn chế về chính sách phát triển giá cả
kênh phân phối này thích hợp với các nhà xuất khẩu sản phẩm gỗ lại khá nhiểu rủi ro.
Nhà nhập khẩu cho các kênh phân phối
  1. Liên lạc với người tiêu dùng nhiều nhất
  2. Thường thích giá rẻ
  3. Nhiều chủng loại mặt hàng
  4. Phát hàng Catalog hàng tháng hoặc hàng quý cho khách hàng ghi rõ về giá cả
Đây là kênh phân phối mà có thể mang lại lợi nhuận cao nhất cho nhà xuất khẩu vào thị trường EU. Tuy nhiên cũng phải đói mặt với nhiều thử thách vì các kênh phân phối có nhu cầu về thời gian giao hàng và số lượng cực kỳ chính xác.
Ngoài ra, nhà xuất khẩu có thể trực tiếp phân phối qua hệ thống thương mại điện tử. Đây là một cách rất hữu ích vì việc giao dịch mua bán gỗ trên mạng rất phổ biến. Chúng tôi xin đưa thêm một số website hữu ích cho việc buôn bán trên mạng như sau: http://www.woodexchange.net/ http://www.fordag.com/ http://www.globalwood.org/ http://www.timber-online.net/ http://www.itto.or.jp/ http://www.hardwoodmakets.com/

Nếu công ty đã được cấp chứng chỉ FSC như đã nói ở phần trước thì sẽ có nhiều cơ hội giao dịch buôn bán trong mạng lưới thương mại khu vực cũng như quốc tế. để biết thêm chi tiết về chứng nhận FSC, xin truy cập website: http://www.panda.org/

Cuối cùng một hình thức phân phối rất cổ điển nhưng cũng rất quan trọng là tham dự hội chợ để các nhà xuất khẩu trực tiếp gặp gỡ với các nhà nhập khẩu EU. Hội chợ là cơ hội phát triển các mối liên hệ cá nhân rất tốt làm tiền đề cho sự hợp tác kinh tế lâu dài.

www.gotronnhapkhau.com gỗ tròn nhập khẩu Nam Mỹ các loại gỗ tự nhiên ĐT: 0919 797776 

1 nhận xét: